Home

e=mc^2

Word count: 974 / Reading time: 6 min
2018/10/07 Share

Năm 1905 một định luật vật lý kinh điển được Enstein giới thiệu và được cả thế giới công nhận sau đó: e=mc^2. Hơn một thế kỉ sau, có lẻ ở nơi tiên cảnh Enstein cũng không thể ngờ được rằng định lý của mình lại một lần nửa chính xác trong ngành công nghiệp IT đầy “cạm bẫy” hiện nay (lol).

alt

error = more * code^2

Có một sự thật là càng nhiều code thì nguy cơ xảy ra bugs trong ứng dụng càng lớn, ngoài ra nó còn gây khó khăn trong việc testing và maintenance sau này . Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến dư thừa code mà mình thường mắc phải lúc mới tiếp cận với iOS đó là việc viết nhiều code cùng chức năng cùng nhiều vụ ở nhiều component khác nhau. Sau đây mình xin giới thiệu một số cách giúp code gọn gàn hơn, loại bỏ những đoạn code dư thừa hay gặp trong ứng dụng iOS.

TableView

Trong các ứng dụng iOS, TableView là một trong những UI được sử dụng phổ biến nhất và khi làm việc với tableView thì chúng ta thường gặp các đoạn code như sau:

1
2
3
4
5
6
let nib = UINib.init(nibName: "TestCell", bundle: nil)
tableView.register(nib, forCellReuseIdentifier: TestCell)

guard let cell = tableView.dequeueReusableCell(withIdentifier: "TestCell", for: indexPath) as? TestCell else {
return UITableViewCell()
}

Chúng ta có thể làm gọn đọan code trên bằng cách sử dụng Protocol và Generic như sau:

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
protocol TableViewCellProtocol {
static func getIdentifier() -> String
static func getNib() -> UINib
}

extension TableViewCellProtocol where Self: UIView {
static func getIdentifier() -> String {
return String(describing: self)
}

static func getNib() -> UINib {
return UINib(nibName: self.getIdentifier(), bundle: nil)
}
}

extension UITableView: TableViewCellProtocol {
func register<T:TableViewCellProtocol>(type: T.Type) {
self.register(T.getNib(), forCellReuseIdentifier: T.getIdentifier())
}

func dequeueCell<T:TableViewCellProtocol>(type: T.Type,indexPath: IndexPath) -> T {
guard let cell = self.dequeueReusableCell(withIdentifier: T.getIdentifier(), for: indexPath) as? T else { return UITableView()
}
return cell
}
}

Bây giờ khi muốn register hay dequeue TableViewCell ta chỉ cần:

1
2
tableView.register(type: TestCell.self)
tableView.dequeueCell(for: indexPath, cellType: TestCell.self)

Lưu ý : với cách trên thì chúng ta phải define cell identifier củng như UINib trùng với tên với className của TableViewCell.

Init ViewController

Khi muốn init 1 ViewController từ Storyboard ta thường dùng:

1
2
let storyBoard = UIStoryboard(name: "Register", bundle: nil)
let register1 = storyBoard.instantiateViewController(withIdentifier: "Register1ViewController") as! Register1ViewController

Ta có thể tạo một enum cho các Storyboard và dùng generic để init ViewController:

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
enum StoryBoard: String {
case Main
case Register
...
var name: String {
return rawValue
}
}

extension UIViewController {
static func initFrom(storyboard : StoryBoard) -> Self? {
func instanceFromNib<T: UIViewController>() -> T? {
let storyBoard = UIStoryboard(name: storyboard.name, bundle: nil)
return storyBoard.instantiateViewController(withIdentifier: "\(self)") as? T
}
return instanceFromNib()
}
}

Bây giờ ta chỉ cần:

1
let register1 = Register1ViewController.initFrom(storyboard: .Register)

UserDefaults

Tương tự với init ViewController ta tạo một enum chứa các UserDefaults Key:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
enum UserDefaultsKey: String {
case isLoggin
...
}

extension UserDefaults {
static func set(_ value: Bool,forKey key: UserDefaultsKey) {
let key = key.rawValue
UserDefaults.standard.set(value, forKey: key)
}

static func bool(forKey key: UserDefaultsKey) -> Bool {
let key = key.rawValue
return UserDefaults.standard.bool(forKey: key)
}
}

Bây giờ chỉ cần:

1
2
3
UserDefaults.set(true, forKey: .isLoggin)

UserDefaults.bool(forKey: .isLoggin)

Chúng ta có thể dùng getter setter để làm việc với UserDefault :

1
2
3
4
5
6
7
8
var isLoggin: Bool {
get {
return UserDefaults.bool(forKey: .isLoggin)
}
set {
UserDefaults.set(newValue, forKey: .isLoggin)
}
}

Optional

Nếu bạn đã chán dùng như này:

1
2
var a: Int? = nil
let b = a ?? 0

có thể dùng:

1
2
3
4
5
6
7
extension Optional {
func or(_ defaultValue: Wrapped) -> Wrapped {
return self ?? defaultValue
}
}

let b = a.or(0)

Nếu không muốn dùng if let hoặc guard let:

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
extension Optional {
func then(_ completionHandle: (Wrapped) -> Void) {
switch self {
case .some(let wrappedValue):
return completionHandle(wrappedValue)
case .none:
break
}
}
}

var phoneNumber: String? = "113"
phoneNumber.then { self.phoneLabel.text = $0 }

self.phoneLabel.tex sẽ được execute khi phoneNumber khác nil.

Kết

Trên đây là một số cách giúp loại bỏ một số code dư thừa mình hay gặp. Ngoài ra còn có một số thư viện mình hay dùng để viết code rõ ràng, ngắn gọn hơn:
Then

Reusable

Hi vọng bài viết sẽ có ích với các bạn.

CATALOG
  1. 1. error = more * code^2
    1. 1.0.0.1. TableView
      1. 1.0.0.1.1. Init ViewController
  • 1.1. UserDefaults
    1. 1.1.0.0.0.1. Tương tự với init ViewController ta tạo một enum chứa các UserDefaults Key:
  • 1.1.0.0.1. Optional
    1. 1.1.0.0.1.1. Kết